Viêm thận lupus là gì? Các công bố khoa học về Viêm thận lupus

Viêm thận lupus là một biến chứng nguy hiểm của lupus, tình trạng tự miễn khiến cơ thể tấn công các mô, đặc biệt là thận. Điều này gây viêm, tổn thương, giảm chức năng lọc của thận, yêu cầu phát hiện và điều trị kịp thời. Nguyên nhân chính xác chưa rõ, nhưng liên quan đến di truyền, hormone, môi trường. Triệu chứng bao gồm phù, tăng huyết áp, tiểu đêm, protein niệu. Chẩn đoán dựa trên triệu chứng, xét nghiệm máu, nước tiểu, sinh thiết. Điều trị dùng corticosteroids, thuốc ức chế miễn dịch, thuốc bảo vệ thận. Quản lý tốt giúp cải thiện chất lượng sống.

Viêm Thận Lupus: Tổng Quan và Hiểu Biết Cơ Bản

Viêm thận lupus, hay viêm thận do lupus ban đỏ hệ thống, là một biến chứng nghiêm trọng của bệnh lupus - một bệnh tự miễn mà cơ thể tấn công chính các mô và cơ quan của nó. Tình trạng này ảnh hưởng trực tiếp đến thận, gây viêm và tổn thương có thể làm suy giảm chức năng lọc của chúng. Bệnh không chỉ cần được phát hiện và điều trị kịp thời mà còn đòi hỏi sự theo dõi sát sao để ngăn ngừa các biến chứng nặng nề.

Nguyên Nhân Gây Viêm Thận Lupus

Viêm thận lupus xảy ra khi hệ thống miễn dịch nhầm lẫn và tấn công các mô thận, điều này thường xuất phát từ lupus ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus Erythematosus - SLE). Nguyên nhân chính xác của SLE hiện vẫn chưa được xác định rõ, nhưng có một số yếu tố được cho là góp phần, bao gồm di truyền, hormone, môi trường và các yếu tố miễn dịch.

Triệu Chứng Lâm Sàng

Các triệu chứng của viêm thận lupus có thể rất đa dạng, phụ thuộc vào mức độ và loại hình tổn thương của thận. Các dấu hiệu thường gặp bao gồm:

  • Phù nề, đặc biệt ở chân và mặt
  • Tăng huyết áp
  • Tiểu đêm, tiểu đục hoặc tiểu ít
  • Protein niệu (xuất hiện protein trong nước tiểu)
  • Máu trong nước tiểu

Phương Pháp Chẩn Đoán

Việc chẩn đoán viêm thận lupus dựa trên sự kết hợp giữa triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm máu và nước tiểu, cùng các phương pháp hình ảnh học. Các xét nghiệm cần thiết bao gồm:

  • Đo nồng độ protein và tế bào trong nước tiểu.
  • Kiểm tra chỉ số chức năng thận như creatinine và urê trong máu.
  • Sinh thiết thận có thể được tiến hành để xác định mức độ và loại hình tổn thương.

Điều Trị Viêm Thận Lupus

Điều trị viêm thận lupus chủ yếu nhằm kiểm soát viêm, giảm thiểu tổn thương thận và duy trì chức năng thận. Các phương pháp điều trị phổ biến bao gồm:

  • Corticosteroids: Dùng để giảm viêm và ức chế phản ứng miễn dịch.
  • Thuốc ức chế miễn dịch: Như cyclophosphamide, mycophenolate mofetil, giúp giảm hoạt động miễn dịch bất thường.
  • Thuốc ức chế men chuyển (ACE inhibitors) hoặc chẹn thụ thể angiotensin II (ARBs): Giảm protein niệu và bảo vệ chức năng thận.

Prognosis và Quản Lý Lâu Dài

Tiên lượng viêm thận lupus phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và phản ứng của bệnh nhân với điều trị. Việc theo dõi và quản lý tích cực có thể giúp kiểm soát bệnh tốt hơn và cải thiện chất lượng cuộc sống. Bệnh nhân cần duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, kiểm soát huyết áp và tránh các tác nhân có thể gây kích thích bệnh lupus.

Nhìn chung, hiểu biết sâu sắc về viêm thận lupus có thể giúp bệnh nhân và người nhà chủ động trong việc nhận diện dấu hiệu bệnh và tìm kiếm chăm sóc y tế ngay khi cần thiết. Điều này không chỉ tăng cường hiệu quả điều trị mà còn giảm thiểu nguy cơ về lâu dài.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "viêm thận lupus":

KHÁNG THỂ KHÁNG BÀO TƯƠNG BẠCH CẦU ĐA NHÂN TRUNG TÍNH TRONG BỆNH LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát vai trò của các kháng thể kháng bào tương bạch cầu đa nhân trung tính trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống . Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 115 bệnh nhân được chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống theo tiêu chuẩn SLICC 2012 điều trị tại Trung Tâm Dị Ứng Miễn Dịch Lâm Sàng Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2020 đến tháng 9/2021. Kết quả: Tỉ lệ ANCA , MPO – ANCA, PR3-ANCA dương tính lần lượt 33%, 3,5%, 32,2%. PR3-ANCA dương tính liên qua tới nhóm bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dưới 2 năm (p=0,05). Biểu hiện lâm sàng thường gặp trong nhóm bệnh nhân SLE với ANCA, c-ANCA dương tính là là đau khớp (57,9% và 56,8%), ban cánh bướm (26,3% và 24,3%), viêm phổi kẽ (26,3% và 24,3%), tràn dịch đa màng (34,2% và 35,1%) loét da, đầu chi (18,4% và 18,9%), Raynaud (16,2% và 16,7%) giảm C3 (97,4% và 97,3%), giảm C4 (84,2% và 83,8%) và 100% bệnh nhân SLE có ANCA, c – ANCA dương tính có dsDNA dương tính. ANCA dương tính ở bệnh nhân SLE liên quan tới các biểu hiện loét da, đầu chi (OR= 4,121, p = 0,038), Raynaud (OR= 7,258, p = 0,014), giảm C4 (OR= 4, p = 0,004), tăng dsDNA (OR= 1,561, p = 0,029), mức độ hoạt động bệnh nặng (OR=2,829, p=0,017) Kết luận: Ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống, ANCA liên quan tới mức độ hoạt động bệnh nặng và tổn thương da, hiệ tượng Raynaud. Chưa thấy mối liên quan giữa ANCA với tổn thương thận trong SLE.
#SLE #lupus #c-ANCA #p-ANCA #SLEDAI #viêm thận lupus
KHẢO SÁT BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ TNF – ALPHA, INTERLEUKIN 6 HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHI VIÊM THẬN LUPUS TRƯỚC VÀ SAU 6 THÁNG ĐIỀU TRỊ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 529 Số 1B - Trang - 2023
Mục đích: Khảo sát biến đổi nồng độ TNF-alpha, IL-6 huyết tương và mối liên quan với kết quả đáp ứng về thận ở bệnh nhi viêm thận lupus trước và sau 6 tháng điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, có nhóm chứng, theo dõi dọc 75 bệnh nhi  (45 trẻ bệnh viêm thận lupus có theo dõi dọc sau 6 tháng điều trị và 30 trẻ khỏe mạnh) từ 9/2019 đến 9/ 2022  tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Nồng độ TNF-alpha, IL-6 huyết tương sau điều trị giảm hơn so với trước điều trị. TNF-alpha không khác biệt so với chứng thường, p > 0,05. Nồng độ IL-6 sau điều trị có giảm hơn so với trước, tuy nhiên vẫn còn cao hơn chứng thường, p< 0,001. Nồng độ TNF-alpha, IL-6 có giá trị dự báo bệnh nhi viêm thận lupus không đáp ứng điều trị về thận, với AUC lần lượt là:  0,764; 0,901, p< 0,001. Kết luận: Nồng độ TNF alpha và IL6 huyết tương sau điều trị giảm tuy nhiên không trở về bình thường hoàn toàn, tuy nhiên có thể  dự báo tình trạng không đáp ứng điều trị về thận ở bệnh nhi viêm thận lupus.
#Viêm thận lupus #TNF-alpha #IL-6 huyết tương #dự báo kết quả điều trị
ĐÁNH GIÁ NỒNG ĐỘ ACID URIC MÁU Ở BỆNH NHÂN VIÊM THẬN LUPUS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ acid uric máu ở bệnh nhân viêm thận Lupus và tìm hiểu mối liên quan giữa tăng acid uric máu và một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở nhóm bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu trên 117 bệnh nhân viêm thận lupus điều trị tại Trung tâm Thận – Tiết niệu và lọc máu bệnh viện Bạch Mai từ tháng 01/2020 đến 08/2021. Kết quả: 117 bệnh nhân nghiên cứu có tuổi trung bình là 34.6 ± 1.11, với tỷ lệ nam/nữ là 1/9.64 và 35.9% bệnh nhân phát hiện bệnh trong 1 tháng. Tỷ lệ tăng acid uric máu chiếm 75.2%, nồng độ trung bình là 463.60 ± 1.03. Tỷ lệ tăng acid uric ở nữ cao hơn nam có ý nghĩa thống kê (p<0.01) nhưng nồng độ acid uric ở 2 giới thì không có sự khác biệt (p>0.05). Các triệu chứng như tràn dịch màng tim (57.7%), tăng huyết áp (56.4%), hội chứng thận hư (57.3%), thiếu máu (87.2%) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm tăng acid uric và không tăng acid uric (p<0.05). Trên sinh thiết thận ở 46 bệnh nhân, tỷ lệ class III, IV là 30.6%, 61.1%, nồng độ acid uric trung bình: 415.18±102.025 và 503.76±105.190, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0.019. Acid uric có mối tương quan thuận với chỉ số huyết áp tâm thu, tâm trương, áp lực động mạch phổi, creatinine máu, ferritin, anti-ANA, protein niệu với r = 0.188; 0.210; 0.242, 0.476; 0.265; 0.206; 0.226 (p<0.05) và tương quan nghịch với mức lọc cầu thận, pH niệu, hemoglobin, protein, C3 với r = -0.457; -0.241; -0.204, -0.261, -0.331 (p<0.05). Acid uric và mức độ hoạt động bệnh dựa trên thang điểm SLEDAI có mối tương quan thuận với với với hệ số tương quan r =0,388 (p<0,001). Nồng độ acid uric ở những bệnh nhân có tăng áp động mạch phổi >40mmHg cao hơn không có tăng ALĐMP là 560.1±173.03; 464.3 ±131.31 với p<0.05. Kết luận: Tăng acid uric gặp ở 75.2% bệnh nhân viêm thận lupus, dự báo tiến triển xấu của viêm thận lupus và các biến chứng của bệnh (mức MLCT thấp hơn, thiếu máu hơn, huyết áp tăng, mức độ hoạt động bệnh SLEDAI cao hơn…). Việc giữ nồng độ acid uric thấp được khuyến cáo giúp tránh các biến chứng trong viêm thận lupus và nồng độ acid uric huyết thanh nên được áp dụng trong thực hành y tế khi đánh giá bệnh nhân VTL.
#Tăng acid uric #Viêm thận lupus #mức độ hoạt động #SLEDAI #suy thận
41. Viêm ruột là biểu hiện ban đầu của Lupus ban đỏ hệ thống: Báo cáo ca bệnh
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 178 Số 5 - Trang 357-362 - 2024
Viêm ruột lupus là một biến chứng nghiêm trọng, hiếm gặp của lupus ban đỏ hệ thống (SLE). Chẩn đoán rất khó khăn, đặc biệt khi không có các triệu chứng khác của SLE đang hoạt động. Chúng tôi báo cáo ca bệnh trẻ nữ 11 tuổi đến khám vì đau bụng, nôn nhiều, đại tiện phân lỏng 3 - 4 lần/ ngày, không có nhày máu, khám trẻ tỉnh, bụng mềm không có phản ứng thành bụng, X-quang bụng bình thường, siêu âm bụng có hình ảnh dày thành một số quai ruột, ít dịch. Sau 1 tuần, trẻ nôn nhiều hơn, nôn dịch xanh, vàng, đại tiện phân tóe nước có ít nhày không máu 12 - 15 lần/ ngày và sốt. Chụp cắt lớp ổ bụng có dày thành lan tỏa ruột non và đại tràng, nhiều dịch tự do, bạch cầu phân (+), giảm bạch cầu lympho máu, CRP bình thường, C3, C4 giảm mạnh, ANA (+), kháng thể kháng dsDNA tăng, có protein niệu. Trẻ được chẩn đoán viêm ruột/viêm thận lupus, đáp ứng tốt với corticoid sau 2 tuần. Ca bệnh muốn nhấn mạnh đến đặc điểm lâm sàng viêm ruột lupus, chẩn đoán và điều trị.
#Lupus ban đỏ hệ thống #viêm ruột lupus #viêm thận lupus
LIÊN QUAN GIỮA MẬT ĐỘ XƯƠNG VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM THẬN LUPUS
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa mật độ xương với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở người bệnh viêm thận lupus ban đỏ hệ thống đã và đang điều trị corticoid kéo dài. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 83bệnh nhân được chẩn đoán viêm thận lupus. Tất cả các bệnh nhân được đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm bệnh nhân viêm thận lupus là 28,13 ± 9,21, tỷ lệ nam là 13,3%, nữ chiếm 86,7%. Thời gian điều trị steroid trung bình là 39,44 ± 43,74 tháng.Mật độ xương liên quan có ý nghĩa với thời gian sử dụng steroid và BMI. Mật độ xương tương quan nghịch, mức độ vừa với BMI và với thời gian sử dụng steroid, hệ số tương quan là -0,454, p< 0,001. Mật độ xương không liên quan với tuổi, tình trạng suy thận ở bệnh nhân viêm thận lupus có sử dụng steroid liều cao và dài ngày. Kết luận: Giảm mật độ xương liên quan đến thừa cân béo phì, sử dụng steroid dài ngày ở bệnh nhân viêm thận lupus.
#Viêm thận lupus #thời gian sử dụng steroid #mật độ xương #BMI
8. Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương thận trên sinh thiết thận ở trẻ viêm thận lupus tăng sinh
Viêm thận lupus (LN) là biến chứng nặng của lupus ban đỏ hệ thống (SLE). Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 73 trẻ LN mới (78,1% nữ và 21,9% nam) có kết quả sinh thiết thận tại thời điểm chẩn đoán LN tăng sinh (lớp III 46,6%, lớp IV 53,4%), tuổi trung bình 10,86 nhằm đánh giá mối liên quan giữa lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương thận trên sinh thiết thận. Triệu chứng hay gặp là tổn thương da (82,2%), thiếu máu (72,6%), phù (65,8%), đái máu (65,8%), đau khớp 43,8% và tăng huyết áp (27,4%). Cao huyết áp và đái máu gặp nhiều ở LN lớp IV hơn lớp III (p < 0,05). Protein niệu ngưỡng thận hư gặp ở 69,9% trẻ, với 50,7% hội chứng thận hư. 39,7% trẻ giảm mức lọc cầu thận (MLCT). MLCT < 90 ml/phút/1,73m2 và protein niệu ngưỡng thận hư làm tăng nguy cơ mắc LN lớp IV với OR lần lượt 3,79 và 4,889 (p < 0,01). Đa số trẻ có mức độ hoạt động bệnh SLE theo thang điểm SLEDAI mạnh và rất mạnh (lần lượt 74% và 9,6%), không có sự khác biệt giữa LN lớp III và IV.
#viêm thận lupus tăng sinh #lâm sàng #cận lâm sàng #sinh thiết thận
KHẢO SÁT MẬT ĐỘ XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP DEXA Ở BỆNH NHÂN VIÊM THẬN LUPUS
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát mật độ xương bằng X-quang năng lượng kép (DEXA) ở người bệnh viêm thận lupus ban đỏ hệ thống đã và đang điều trị corticoid kéo dài. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 83bệnh nhân được chẩn đoán viêm thận lupus. Tất cả các bệnh nhân được đo mật độ xương để đánh giá tình trạng thiếu xương, loãng xương bằng phương pháp DEXA. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm bệnh nhân viêm thận lupus là 28,13 ± 9,21, tỷ lệ nam là 13,3%, nữ chiếm 86,7%. Thời gian điều trị steroid trung bình là 39,44 ± 43,74 tháng.Giá trị trung bình của mật độ xương tại cổ xương đùi là 0,72 ± 0,15 g/cm2; ở vùng chậu là 0,82 ± 0,17 g/cm2. Tỷ lệ bệnh nhân thiếu xương chiếm 38,55%, loãng xương chiếm 8,44%. Kết luận: Giảm mật độ xương là biểu hiện hay gặp ở bệnh nhân viêm thận lupus.
#Viêm thận lupus #phương pháp DEXA #mật độ xương #loãng xương
Vasculitis do hydralazine gây ra với hội chứng thận phổi: một biểu hiện lâm sàng hiếm gặp Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 44 - Trang 1907-1909 - 2011
Hydralazine là một loại thuốc thường được sử dụng để điều trị huyết áp cao và được biết là có khả năng gây lupus ban đỏ do thuốc. Nó rất hiếm khi được báo cáo gây viêm mạch dương tính với kháng thể bạch cầu trung tính (ANCA), một biến chứng đe dọa tính mạng. Biểu hiện của bệnh có thể cực kỳ đa dạng, làm chậm chẩn đoán. Mặc dù viêm mạch do thuốc đã không thường xuyên gắn liền với viêm cầu thận tiến triển nhanh, nhưng sự tham gia của phổi với hội chứng thận phổi là cực kỳ hiếm. Chúng tôi báo cáo một trường hợp viêm mạch do hydralazine xuất hiện dưới dạng hội chứng thận phổi với kết cục tử vong ngay cả sau khi điều trị tích cực. Nhiều kháng thể liên quan đến hydralazine, bao gồm kháng thể myeloperoxidase, kháng thể nhân tế bào, kháng thể histone và kháng thể elastase. Thêm vào đó, chúng tôi cũng báo cáo sự hiện diện của các kháng thể chống phospholipid đặc hiệu với kháng thể cardiolipin, kháng thể beta2 glycoprotein và kháng thể phosphatid mà chưa được báo cáo trước đây. Chúng tôi kết luận rằng việc chẩn đoán sớm và ngừng thuốc kịp thời là cần thiết cho việc điều trị viêm mạch do hydralazine gây ra dương tính với ANCA.
#Hydralazine #viêm mạch #kháng thể bạch cầu trung tính #hội chứng thận phổi #lupus ban đỏ do thuốc.
Tương tác đồng sinh của alen HLA-DRB1*07 và đa hình đơn nucleotide TNF-Alpha − 863 C/A trong việc dễ bị mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 36 - Trang 59-66 - 2019
Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là một bệnh tự miễn viêm đặc trưng bởi sự mất cân bằng của nhiều cytokine, gây ra các quá trình viêm dẫn đến tổn thương mô. Yếu tố hoại tử khối u alpha (TNF-α) là một trong những cytokine điều hòa miễn dịch quan trọng nhất, đã được liên quan đến các bệnh tự miễn khác nhau, bao gồm SLE. Hai trăm hai bệnh nhân SLE và 318 đối chứng đã được đưa vào nghiên cứu. Vùng promoter gen TNF-α (từ −250 đến −1000 cặp bazơ) đã được phân tích bằng phương pháp giải trình tự DNA trực tiếp Sanger để tìm các biến thể promoter liên quan đến bệnh nhân SLE người Ấn Độ phía Nam. Chúng tôi đã phân tích sáu đa hình di truyền TNF-α, bao gồm −863C/A (rs1800630), −857C/T (rs1799724), −806C/T (rs4248158), −646G/A (rs4248160), −572A/C (rs4248161) và −308G/A (rs1800629) ở cả bệnh nhân SLE và đối chứng. Chúng tôi không tìm thấy mối liên hệ của các SNP promoter gen TNF-α với bệnh nhân SLE. Tuy nhiên, alen −863A (rs1800630) cho thấy mối liên hệ với kiểu hình viêm thận lupus ở bệnh nhân SLE (OR: 1.62, 95%CI 1.04–2.53, P = 0.034). Chúng tôi nhận thấy nồng độ TNF-α huyết thanh tăng đáng kể ở các trường hợp SLE so với đối chứng và không tìm thấy mối liên hệ với bất kỳ đa hình nào. Phân tích haplotype tiết lộ một mối liên hệ bảo vệ đáng kể giữa các alen TNF-α hoang dã ở các vị trí −863C, −857C, −806C, −646G, −572A và −308G (haplotype CCCGAG) với kiểu hình viêm thận lupus (OR 0.53, 95% CI 0.35–0.82, P = 0.004). Thêm vào đó, đa hình TNF-α −863 C/A (rs1800630) và haplotype HLA-DRB1*07 cho thấy sự khác biệt đáng kể giữa bệnh nhân SLE và đối chứng (OR 4.79, 95% CI 1.73–13.29, P = 0.0009). Tóm lại, alen TNF-α −863A (rs1800630) có liên quan đến tăng nguy cơ viêm thận ở bệnh nhân SLE người Ấn Độ phía Nam. Chúng tôi cũng tìm thấy một tương tác giữa alen HLA-DRB1*07 với đa hình promoter TNF-α −863 C/A, cung cấp bằng chứng hỗ trợ cho sự liên kết không đồng đều chặt chẽ giữa các SNP promoter TNF-α và các alen MHC lớp II DRB1.
#lupus ban đỏ hệ thống #TNF-α #alen HLA-DRB1*07 #viêm thận lupus #đa hình đơn nucleotide #nghiên cứu di truyền học
Hoạt động của DNase1 ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có và không có bệnh thận Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 30 - Trang 1601-1604 - 2009
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định sự liên quan giữa hoạt động của DNase1 và sự hiện diện của bệnh thận ở bệnh nhân mắc bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE). Chúng tôi đã phân tích 45 bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi SLE có tổn thương thận. Loại tổn thương thận là viêm cầu thận loại III hoặc IV. Ít nhất hai mẫu huyết thanh được lấy từ mỗi bệnh nhân, một mẫu được thực hiện trong thời gian bùng phát thận và mẫu còn lại trong thời kỳ ổn định lâm sàng. Mức độ bổ thể C3 và C4, cũng như kháng thể chống DNA được xác định. Hoạt động của DNase1 được đo bằng phương pháp khuếch tán enzyme theo hướng kính. Kết quả cho thấy khi so sánh hoạt động của DNase1 giữa các mẫu thu thập trong giai đoạn tổn thương thận hoạt động và giai đoạn ổn định lâm sàng, chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Khi so sánh các mẫu phù hợp của cùng một bệnh nhân, hoạt động DNase1 thấp hơn khi bệnh nhân có tổn thương thận hoạt động so với mẫu được lấy trong giai đoạn ổn định lâm sàng (21.21 μg/ml ± 16.47 so với 25.62 μg/ml ± 18.81, p < 0.05). Không có sự khác biệt trong hoạt động DNase1 giữa các mẫu dương tính hay âm tính với kháng thể chống DNA. Không phát hiện sự khác biệt trong hoạt động DNase1 ở bệnh nhân có mức C3 bình thường hoặc giảm (25.09 μg/ml ± 17.78 so với 20.01 μg/ml ± 16.15, p = 0.073) hoặc C4 (23.52 μm/ml ± 16.60 so với 19.62 μg/ml ± 17.54, p = 0.060). Chúng tôi kết luận rằng hoạt động DNase1 thấp có liên quan đến giai đoạn hoạt động của bệnh thận loại III hoặc IV. Do đó, có thể enzyme này đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của bệnh thận lupus.
#DNase1 #lupus ban đỏ hệ thống #bệnh thận #hoạt động enzyme #viêm cầu thận
Tổng số: 23   
  • 1
  • 2
  • 3